Kim ngân hoa – Vị thuốc quý trong Đông y

Hầu hết mọi người đều biết cây kim ngân là loại cây cảnh có tác dụng chiêu tài (theo quan niệm phong thủy). Nhưng trong Đông y, cây kim ngân làm thuốc là một loại cây thuốc nam. Những lợi ích sức khỏe của kim ngân hoa được nhiều người biết đến. Tuy nhiên, chỉ cần biết loại thảo mộc này sẽ không giúp bạn mất mát, nó còn nhiều hơn kiến thức của bạn về nó. Tuy nhiên, cách sử dụng cây kim ngân như thế nào cho hiệu quả nhất, cây kim ngân nên dùng những dược liệu gì, khi sử dụng cây kim ngân cần lưu ý những gì? Tất cả nội dung đã được chúng tôi tổng hợp trong bài viết sau đây. Mời các bạn đón đọc cùng chúng mình.
Cây kim ngân hoa là thảo dược gì
Cây kim ngân hoa là 1 vị thuốc trong Đông y, là một loại cây dây leo, thân dài, có khi đến hơn 10m. Cành non có màu xanh lục, có lông xung quanh thân cành, cành già có màu đỏ nhạt, cành nhẵn. Lá cây mọc đôi hoặc 3 lá một, hình trứng đầu thon nhọn, cuống ngắn, có lông mịn.
Hoa mọc thành chùm gồm 2 – 4 hoa. Hoa có dạng hình ống xẻ ở hai bên, bên lớn xẻ thành ba hoặc bốn thùy nhỏ. Ban đầu hoa có màu trắng, sau khi nở một thời gian sẽ chuyển sang màu vàng. Trong cùng một thời điểm trên cây có cả hoa mới nở và hoa đã già, nên có màu trắng giống bạc và màu vàng như vàng nên cây được gọi là kim ngân.
Nhận biết cây kim ngân
Cây kim ngân, hay còn gọi là nhẫn đông (Lonicera japonica Thunb.), họ Kim ngân (Caprifoliaceae) là cây leo bằng thân quấn, cành non có lớp lông bao phủ, sau nhẵn, màu hơi đỏ có vân. Lá mọc đối, hình mũi mác. Cụm hoa mọc ở tận cùng kẽ các lá, thành xim hai hoa.
Hoa lúc mới ra màu trắng, sau chuyển thành màu vàng. Trên cùng một cành có lẫn cả hoa trắng và hoa vàng. Vì thế có tên là kim (vàng), ngân (bạc). Quả hình cầu màu đen. Kim ngân được phân bố chủ yếu ở các vùng núi phía Bắc và các tỉnh trung Tác dụng kì diệu 50 cây thuốc quanh ta 78 du, như Lào Cai, Quảng Ninh, Cao Bằng, Bắc Giang…
Hiện nay, ngoài mọc hoang, kim ngân đã được trồng để lấy nguyên liệu làm thuốc. Vị thuốc là hoa và dây kim ngân.
Các thành phần dược lý của hoa kim ngân
Khi dùng với tính chất cầm máu, kim ngân hoa cần được sao vàng sém cạnh. Hoa kim ngân chứa các thành phần flavonoid: luteolin, luteolin-7-glucosid, lonicerin… tinh dầu, trong đó có α – pinen, hex -1 -en, geraniol, α – terpineol, eugenol, linalol…, axít clorogenic…
Tác dụng chữa bệnh của kim ngân hoa và các lưu ý khi sử dụng
Nước sắc hoa kim ngân có tác dụng làm tăng đường huyết (thỏ), tác dụng chống choáng phản vệ, ức chế nhiều chủng vi khuẩn: tụ cầu khuẩn, trực khuẩn thương hàn, lỵ Shiga, dịch hạch, bạch hầu, E. coli, liên cầu khuẩn tan máu…
Theo YHCT , kim ngân hoa có tác dụng thanh nhiệt giải độc, thanh giải biểu nhiệt, thanh thấp nhiệt. Dùng trị các bệnh mụn nhọt, đinh độc, nhọt vú, nhọt trong ruột, dị ứng, mẩn ngứa. Còn dùng trị ngoại cảm phong nhiệt, sốt nóng ở thời kỳ đầu, trị lỵ, hoặc tiểu tiện ra máu, sưng đau hầu họng, viêm amiđan, đau mắt đỏ.
Liều dùng, ngày 12-20g (hoa), 12-16g (dây kim ngân), dạng thuốc hãm, sắc.
Người ở thể hư hàn, hoặc những trường hợp mụn nhọt đã có mủ vỡ loét không nên dùng. Cần lưu ý, dây kim ngân có tác dụng thanh nhiệt giải độc (yếu hơn hoa kim ngân), lưu thông kinh lạc, dùng trị các đau nhức gân, cơ.
Một số chứng bệnh thường dùng kim ngân hoa
– Kim ngân hoa trị mụn nhọt, mẩn ngứa dị ứng. Kim ngân hoa, ké đầu ngựa, kinh giới, mỗi vị 6g, hãm hoặc sắc uống, ngày một thang.
– Kim ngân hoa trị cảm mạo phong nhiệt, trị dị ứng: kim ngân hoa, liên kiều, mỗi vị 8g, cát cánh, bạc hà, ngưu bàng tử, mỗi vị 5g, kinh giới, đạm trúc diệp, đạm đậu xị, mỗi vị 4g, dạng thuốc tán, ngày 2 lần, mỗi lần 12g.
– Kim ngân hoa trị sốt xuất huyết: kim ngân hoa, rễ cỏ tranh, mỗi vị 20g, cỏ nhọ nồi (sao cháy), hoa hòe (sao cháy), mỗi vị 16g, liên kiều, hoàng cầm, mỗi vị 12g, chi tử 8g. Sắc uống ngày một thang.
– Kim ngân hoa trị viêm gan vi rút: kim ngân, xa tiền, mỗi vị 16g, nhân trần 20g, hoàng cầm, hoạt thạch, đại phúc bì, mộc thông, mỗi vị 12g, phục linh, trư linh, đậu khấu, mỗi vị 8g, cam thảo 4g, sắc uống.
Nguồn: Thaythuocvietnam.vn